Monitor bệnh nhân
Các sản phẩm nổi bật
1. Tổng quan về Monitor bệnh nhân
Monitor hay màn hình theo dõi bệnh nhân là một trong những thiết bị được sử dụng nhiều trong lĩnh vực y tế, dùng để theo dõi tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Dựa trên các thông số tiêu chuẩn được phân tích tự động mà thiết bị sẽ đo, theo dõi và phân tích các thông số tình hình bệnh nhân. Kết hợp với tính năng báo động kịp thời trong các trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu bất thường về sức khỏe. Từ đó, giúp các bác sĩ đánh giá được tình trạng của người bệnh được chính xác và liên tục.
Đây là thiết bị giúp theo dõi sức khỏe bệnh nhân được sử dụng phổ biến và được xem như không thể thiếu trong các khoa cấp cứu, phòng mổ, phòng chăm sóc đặc biệt trong các cơ sở y tế.
2. Các dạng sóng hiển thị trên monitor theo dõi bệnh nhân
Dạng sóng Pleth
Dạng sóng Pleth (Plethysmography - biểu đồ đo thể tích), biểu thị sự thay đổi thể tích trong một cơ quan hoặc toàn bộ cơ thể (thể tích máu hoặc khí). Dạng sóng này được tạo ra từ tín hiệu thu được của cảm biến đo SpO2. Tuy nhiên, dạng sóng Pleth không phải là sự biến đổi của giá trị nồng độ oxy bão hòa trong máu SpO2, mà giá trị này được thể hiện bằng dạng số trên monitor theo dõi bệnh nhân.
Các hãng sản xuất monitor khác nhau sẽ sử dụng những phương pháp khác nhau để hiệu chỉnh tín hiệu từ cảm biến đo SpO2 nên dạng sóng Pleth trên các monitor theo dõi bệnh nhân cũng có sự khác biệt nhất định. Tuy vậy, hầu hết dạng sóng này chúng đều có hình dáng tương tự nhau.
Mỗi chu kỳ trên dạng sóng Pleth tương ứng với một nhịp đập của tim:Đường đi xuống ứng với quá trình tâm trương, đường đi lên ứng với quá trình tâm thu. Độ cao của sóng Pleth cho biết dung lượng máu lưu thông trong động mạch còn chiều dài bước sóng cho biết nhịp tim của bệnh nhân. Các dạng sóng Pleth không bình thường sẽ cảnh báo cho bác sĩ về tình trạng của bệnh nhân lúc này.
Dạng sóng điện tim ECG
ECG là một trong những dạng sóng quan trọng nhất trong các thiết bị theo dõi bệnh nhân, thông qua dạng sóng này mà các bác sĩ có thể phát hiện được các bất thường từ trái tim của bệnh nhân, từ đó có những chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Dạng sóng ECG trên monitor thường không đủ 12 đạo trình như các máy điện tim chuyên dụng, các điện cực trên monitor cũng chỉ có 3 hoặc 5 điện cực gắn trên ngực mà không có các điện cực chi, với cấu tạo này monitor chỉ đo được 7 đạo trình điện tim. Dạng sóng có cấu tạo như sau:
Sóng P: ghi lại quá trình khử cực ở tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải, quá trình này thường kéo dài khoảng 0,06 - 0,1 giây.
Đoạn PR: được ghi lại từ lúc bắt đầu từ sóng P đến điểm bắt đầu phức bộ QRS, bao gồm thời gian khử cực tâm nhĩ và dẫn đến nút AV, đoạn sóng này kéo dài khoảng 0,12 - 0,20 giây.
Phức bộ QRS: ghi lại quá trình khử cực tâm thất, đoạn sóng này kéo dài khoảng 0,04 - 0,1 giây.
Đoạn ST: ghi lại dạng sóng bắt đầu từ lúc kết thúc quá trình khử cực tâm thất, đến trước khi bắt đầu quá trình tái cực tâm thất.
Sóng T: ghi lại quá trình tái phân cực tâm thất, đây là loại sóng rộng và có độ dốc thấp.
Sóng U: Bình thường không thấy sóng U trên dạng sóng điện tâm đồ, nếu có thì là sóng rất nhỏ sau sóng T.
Dạng sóng EtCO2
Đây là dạng sóng thể hiện giá trị của khí CO2 ở cuối kỳ thở ra của bệnh nhân
Giá trị EtCO2 của người bình thường nằm ở khoảng 35 - 45 mmHg. Các bác sĩ có thể chẩn đoán được một số bệnh lý ở bệnh nhân dựa trên sự bất thường của hình dạng dạng sóng và giá trị EtCO2 nằm ngoài khoảng này.
Dạng sóng huyết áp
Để theo dõi huyết áp của bệnh nhân liên tục, các bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp đo huyết áp xâm lấn (Invasive Blood Pressure - IBP). Dạng sóng huyết áp có hình dạng gần giống dạng sóng Pleth vì cả 2 dạng sóng này đều liên quan tới mức độ bơm máu đến động mạch.
Dạng sóng hô hấp
Dạng sóng này được lấy tín hiệu từ các điện cực ECG, dựa trên kết quả đo trở kháng giữa 2 điện cực điện tim. Dạng sóng hô hấp có hình dạng là đường cong, sự biến đổi trở kháng ở lồng ngực sẽ tỉ lệ với sự thay đổi của dạng sóng trên màn hình. Mỗi chu kỳ tương ứng với các đoạn lên xuống, đoạn đi xuống ứng với thì thở ra và đoạn đi lên là thì hít vào.
3. Cấu tạo cơ bản và nguyên lý hoạt động monitor bệnh nhân
Monitor bệnh nhân có cấu tạo cơ bản như sau:
-
Khối nguồn: cung cấp điện áp cho các khối khác hoạt động
-
Khối CPU có nhiệm vụ nhận lệnh điều khiển từ hệ thống bàn phím hoặc màn hình cảm ứng, tiếp nhận tín hiệu thu được từ các cảm biến đưa về, xử lý và xuất tín hiệu lên màn hình
-
Khối màn hình: có chức năng hiển thị các thông số dạng sóng đo được và cảnh báo bằng hình ảnh
-
Khối máy in: in ra các kết quả
-
Khối bộ nhớ: lưu lại các thông số quan trọng trong quá trình theo dõi các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân
-
Khối cảm biến dầu vào: NIBP, IBP, SpO2, ECG….có chức năng đo đạc các chỉ số tương ứng, gửi về CPU xử lý
4. Ý nghĩa của các thông số của máy Monitor theo dõi bệnh nhân
-
SpO2: Đây là thông số đo nồng độ bão hòa oxy trong máu (0-100%), và cũng là chỉ số đo cơ bản nhất của một máy monitor theo dõi bệnh nhân. Một cơ thể khỏe mạnh sẽ có chỉ số SpO2 đạt ở mức từ 95-100%.
-
ECG: Thể hiện chỉ số đo điện tim (Điện tâm đồ) thường là loại 3 kênh hoặc 5 kênh được gắn vào ngực của bệnh nhân.
-
IBP: Thể hiện chỉ số đo huyết áp xâm lấn (Tại đây huyết áp được đo trực tiếp từ động mạch), đo huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và nhịp tim lên đến 2 kênh bằng đầu dò huyết áp và hiển thị dạng sóng huyết áp.
-
NiBP: Chỉ số đo huyết áp không xâm lấn, được đo bằng phương pháp quấn bao đo đo huyết áp ở bắp tay.
-
Nhịp tim, nhịp thở : được tính theo số lần thở/phút, số nhịp tim/phút
-
EtCo2: là thông số chỉ áp lực (mmHg) hoặc nồng độ (%) khí cacbonic vào cuối kỳ thở ra của bệnh nhân, và được đo bằng phương pháp không xâm nhập. Đây là chỉ số quan trọng và thường là phần lựa chọn thêm có giá thành khá đắt của các loại monitor theo dõi bệnh nhân.
-
Nhiệt độ: đây là chỉ số nhiệt độ được đo ngoài da của cơ thể
Tùy vào mỗi loại monitor bệnh nhân mà sẽ có những thông số phù hợp với từng nhu cầu khác nhau của người dùng. Đối với những máy monitor bệnh nhân càng nhiều thông số thì giá thành sẽ càng cao. Đối với người dùng cần dùng 4 hoặc 5-7 thông số nêu trên thì nên chọn monitor theo dõi bệnh nhân. Trường hợp bạn chỉ có nhu cầu sử dụng 1 thông số như ECG, SpO2, NiBP thì các loại máy điện tim, máy đo SpO2 hay máy đo huyết áp riêng biệt ( Các loại máy này còn có thể hiện nhịp tim, nhịp thở) sẽ là lựa chọn phù hợp, vì giá thành sẽ rẻ hơn các loại monitor theo dõi bệnh nhân.
5. Phân loại monitor theo dõi bệnh nhân phổ biến hiện nay
Monitor theo dõi bệnh nhân thường được phân loại theo các thông số đo được theo cấu hình cơ bản
-
Monitor theo dõi bệnh nhân 3 thông số
-
Monitor theo dõi bệnh nhân 5 thông số
-
Monitor theo dõi bệnh nhân 7 thông số
6. Các thương hiệu monitor theo dõi bệnh nhân trên thị trường
Ngày nay, monitor bệnh nhân được xem như là một thiết bị y tế được sử dụng phổ biến cũng như không thể thiếu tại các cơ sở y tế. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thương hiệu sản xuất đến từ nhiều nơi trên thế giới nhằm đáp ứng được những nhu cầu mua hàng khác nhau khách hàng. Song một số thương hiệu monitor bệnh nhân phổ biến hiện có trên thị trường hiện nay có thể chia làm 2 loại chính
-
Thương hiệu tới từ Trung Quốc: Contec, Mindray, Comen,...
-
Các thương hiệu nổi tiếng thuộc các nước Châu Âu, G7, Nhật Bản như: Trismed, Nihon Kohden, Bistos, Bionet, Bionics, Andromeda,...