
Máy xét nghiệm đông máu
Các sản phẩm nổi bật
1. Xét nghiệm đông máu là gì? Tổng quan về máy xét nghiệm đông máu
Đông máu là quá trình bảo vệ cơ thể khỏi việc chảy máu nhiều khi bị chấn thương. Bác sĩ sẽ biết được nguy cơ bạn bị chảy máu nhiều, ít hoặc các nguy cơ khác như đột quỵ, nhồi máu cơ tim khi xét nghiệm đông máu.
Xét nghiệm đông máu là các xét nghiệm tương ứng với từng giai đoạn của quá trình đông máu, chẳng hạn như cầm máu kỳ đầu, đông máu huyết tương và tiêu sợi huyết. Hiện nay, gần như tất cả các xét nghiệm máu đông đều được tiến hành bằng máy tự động hoặc bán tự động dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn.
Máy xét nghiệm đông máu được nghiên cứu và đã đưa vào sử dụng rộng khắp ở các cơ sở y tế, giúp giảm được thời gian công sức của các bác sĩ. Xét nghiệm đông máu còn giúp bác sỹ chính xác về sự tiến triển mức độ và rối loạn đông máu mà người bệnh đang mắc phải. Qua đó, bác sĩ có đầy đủ cơ sở dữ liệu về máu của bệnh nhân từ đó tiến hành điều trị kịp thời, với phác đồ phù hợp nhất cho người bệnh.
Máy xét nghiệm đông máu là thiết bị y khoa, được ứng dụng để kiểm tra và đánh giá khả năng cầm máu của người bệnh có bình thường hay không trước khi tiến hành phẫu thuật. Nếu phát hiện có vấn đề khác thường, các bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp điều trị thích hợp và hiệu quả nhất. Từ những thông số đo được từ máy xét nghiệm đông máu, bác sĩ hoặc cán bộ y tế có chuyên môn sẽ kết hợp với các thông tin về triệu chứng lâm sàng, tiền sử và hồ sơ bệnh án của người bệnh… để chẩn đoán các dấu hiệu bất thường về đông máu.
2. Ý nghĩa các chỉ số trên máy xét nghiệm đông máu
Xét nghiệm chỉ số PT - Prothrombin time
Xét nghiệm PT là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh. Nghĩa là xét nghiệm để kiểm tra thời gian hình thành một cục máu đông trong mẫu máu xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm này có thể ảnh hưởng của các yếu tố khác như: fibrinogen, thromboplastin,…
Khi máu ra khỏi động mạch hay tĩnh mạch sẽ bị đông theo con đường ngoại sinh. Khi cho nhiều chất thromboplastin và calci vào máu chống đông bằng citrat thì con đường đông máu ngoại sinh sẽ được thực hiện liên tục.
Bác sĩ sẽ đo thời gian từ khi bổ sung các chất calci và thromboplastin tới lúc huyết tương đông lại để phản ánh hoạt tính của các yếu tố đông máu tạo nên Prothrombin là yếu tố II, V, VII và X (là đông máu theo con đường ngoại sinh).
Với bệnh nhân khi thực hiện xét nghiệm thời gian Prothrombin đang sử dụng thuốc chống đông máu Warfarin, cần phải sử dụng INR để tính toán điều chỉnh thuốc thử Prothrombin Time để được kết quả xét nghiệm chính xác.
Kết quả của xét nghiệm PT được thể hiện như sau:
+ PT% : tỷ lệ của phức hệ Prothrombin trong mẫu cần xét nghiệm so với mẫu chuẩn. Ở người bình thường, giá trị PT% nằm trong khoảng 70% - 140%. Nếu PT% < 70% thì quá trình đông máu có vấn đề cần được các bác sỹ có phương pháp điều trị thích hợp.
+ PT(s): đây là chỉ số thể hiện thời gian hình thành cục máu đông. Ở người bình thường trị số này rơi vào khoảng 10 - 14 giây tùy phòng xét nghiệm.
+ INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế): ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này có vai trò trong theo dõi để điều chỉnh liều ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K. Chỉ số này nằm trong khoảng 0,8 - 1,2 ở người bình thường. Một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 - 3 nhưng vẫn được đánh giá là bình thường.
+ Xét nghiệm APTT - Activated Partial Thromboplastin Time – thời gian Thromboplastin từng phần được hoạt hoá
Là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu nội sinh. Xét nghiệm APTT đo thời gian huyết tương đông kết từ khi phục hồi calci khi cho huyết tương kết hợp với Kaolin và Cephalin trong thời gian nhất định. Kết quả xét nghiệm APTT được hiển thị dưới các dạng:
+ APTT: đây là thời gian đông máu từng phần trong quá trình đông máu. Với những người bình thường giá trị APTT này nằm trong khoảng từ 30 - 35s.
+ rAPTT: là tỷ lệ giữa APTT của mẫu máu xét nghiệm so với APTT mẫu chuẩn. Giá trị rAPTT nằm trong khoảng từ 0,85 - 1,25 là bình thường.
Xét nghiệm TT - Thrombin time
Giúp các bác sĩ đánh giá con đường đông máu chung, đo thời gian đông máu của máu bệnh phẩm khi cho thrombin vào huyết tương. Kết quả xét nghiệm TT biểu thị dưới các dạng:
+ TT: đây là thời gian đông máu. Với người bình thường thời gian này là từ 15 - 25 giây.
+ rTT: đây là tỷ lệ giữa TT mẫu máu cần xét nghiệm với TT mẫu chuẩn, giá trị rTT nằm trong khoảng 0,85 - 1,25 giây là bình thường.
Xét nghiệm định lượng Fibrinogen các yếu tố đông máu
Huyết tương của mẫu bệnh phẩm được pha loãng, tiến hành xét nghiệm thời gian đông với thrombin rồi sau đó đối chiếu để biết nồng độ fibrinogen (fibrinogen được pha ở các nồng độ khác nhau rồi pha với thrombin)
+ Định lượng Fibrinogen: lượng Fibrinogen huyết tương ở người bình thường nằm trong khoảng từ 2 - 4g/l.
+ Định lượng các yếu tố đông máu ngoại sinh (yếu tố II, V, VII, X) và nội sinh (yếu tố VIII, IX, XI, XII).
+ Hoạt tính các yếu tố đông máu ở người bình thường khoảng 50 - 150%.
+ Định lượng các yếu tố kháng đông tự nhiên: AT - III (Anti - Thrombin III), PC (Protein C), PS (Protein S).
Với bác sĩ, các xét nghiệm đông máu đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý bất thường về đông máu, đảm bảo lựa chọn hướng điều trị phù hợp, mang lại hiệu quả trị bệnh tốt nhất cho bệnh nhân. Khi thực hiện các xét nghiệm đông máu, bệnh nhân cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để thu được kết quả nhanh chóng, chính xác.
3. Chức năng của máy xét nghiệm đông máu
Máy xét nghiệm đông máu được sử dụng để phân tích và đưa ra kết quả các xét nghiệm về đông máu lên màn hình hiển thị hoặc giấy in, từ các kết quản này, bác sĩ có thể chẩn đoán rối loạn và mức độ rối loạn đông máu mà người bệnh mắc phải.
Từ đây, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện các phương pháp cần thiết để khắc phục và điều trị tình trạng này. Sớm phát hiện các bệnh lý ở người bệnh khi không dùng thuốc chống đông máu như: chảy máu cam, chảy máu răng, máu trong phân, máu trong nước tiểu, giảm thị lực, chảy máu trong khớp và bầm tím.
Máy xét nghiệm đông máu được sinh ra giúp ích rất nhiều cho các bác sĩ từ tiết kiệm thời gian, tăng công suất lên gấp nhiều lần, tránh được lây nhiễm chéo và đặc biệt là tăng được độ chính xác của các xét nghiệm.
4. Phân loại máy xét nghiệm đông máu
Cũng như đa số các máy xét nghiệm khác, máy xét nghiệm đông máu cũng được chia thành 2 loại là máy bán tự động và máy tự động.
Máy đông máu bán tự động được sử dụng chủ yếu ở các cơ sở y tế nhỏ, lượng bệnh nhân ít, tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu. Với cấu tạo nhỏ gọn máy cũng dễ dàng di chuyển linh hoạt, dễ dàng bảo trì và vận hành.
Máy đông máu tự động được sử dụng ở các bệnh viện, cơ sở y tế có quy mô lớn, lượng bệnh nhân đông. Sử dụng máu đông máu tự động giúp tiết kiệm được thời gian cũng như công sức. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho một máy đông máu tự động cũng tương đối lớn, nên việc tính toán mua sắm cũng được các cơ sở y tế tính toán kỹ càng hơn.
5. Các hãng máy đông máu
Các thương hiệu đến từ Trung Quốc: Rayto, Urit.
Các thương hiệu đến từ G7 và các nước châu Âu: Sysmex, Human, SFRI.